Ngày nay, tiếng Anh đã trở nên vô cùng quan trọng và là một phần không thể thiếu trong giao tiếp trên toàn thế giới. Nhiều người tìm đến tiếng Anh như là một ngôn ngữ thứ hai và coi đây là cơ hội để kết nối và học tập lẫn nhau. Để xác định được tiếng Anh của người học đang ở mức độ nào chúng ta cần căn cứ dựa trên các chứng chỉ kỳ thi mà người học đã vượt qua. Trong đó chứng chỉ KET cũng là một chứng chỉ có giá trị cao.
-
1. Chứng chỉ KET là gì?
- KET (Key English Test) là chứng chỉ tiếng Anh tương đương với cấp độ sơ cấp A2 trên khung đánh giá trình độ ngôn ngữ của Cộng đồng chung Châu Âu CEFR – Common European Framework of Reference). Bài thi KET sử dụng các tình huống thực trong cuộc sống để đánh giá 4 kỹ năng nghe – nói – đọc – viết nhằm đánh giá các kĩ năng thực tế và giúp các em có thể tự trang bị cho mình các kĩ năng tiếng Anh cần thiết khi đi du lịch và học tập.
- Mặc dù ở cấp độ cơ bản, nhưng kỳ thi KET giúp cho các em học sinh thấy được điểm mạnh và điểm yếu của mình. Từ đó, có kế hoạch cho việc học tập hoặc có thể tham gia những kỳ thi ở cấp độ kế tiếp của Cambridge (PET). Nếu thành công, các bé sẽ nhận được chứng chỉ của Hội Đồng khảo thí của Đại học Cambridge-
2. Thang điểm được tính trong kỳ thi KET
- Cambridge Enghlish Scale là một khung thang điểm đánh giá kết quả các kỳ thi tiếng Anh của Đại học Cambridge. Thang điểm được xây dựng dựa trên phương thức báo cáo kết quả hiện tại kết hợp với nhiều năm dày công nghiên cứu để bổ sung cho Khung đánh giá trình độ ngôn ngữ của Cộng đồng Châu Âu (CEFR).
- Cambridge English Scale cho phép báo cáo kết quả rõ ràng hơn và xuyên suốt hơn qua các kỳ thi, phù hợp và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thí sinh, giáo viên, các trường Đại học và cơ quan di trú. Rất dễ so sánh năng lực của thí sinh – sự liên thông giữa các kỳ thi tiếng Anh Cambridge với Khung đánh giá trình độ ngôn ngữ của Cộng đồng chung Châu Âu CEFR với IELTS và giữa các kỳ thi với nhau. Kết quả trên thang điểm giúp ta nhận thấy được rõ ràng tiến trình của thí sinh giữa một kỳ thi với các kỳ thi tiếp sau đó.
- Điểm số của các kỹ năng sẽ được quy đổi sang thang điểm Cambridge English với mức tối đa cho mỗi kỹ năng là 150 điểm. Kết quả cuối cùng của bài thi là điểm trung bình của các kỹ năng. Tất cả các bài thi đạt 100 – 150 điểm đều được cung cấp chứng chỉ.
+ Kết quả bài thi đạt 140 – 150 điểm: Đạt Grade A, chứng nhận trình độ B1
+ Kết quả bài thi đạt 133 – 139 điểm: Đạt Grade B, chứng nhận trình độ A2
+ Kết quả bài thi đạt 120 – 130 điểm: Đạt Grade C, chứng nhận trình độ A2
+ Kết quả bài thi đạt 100 – 119 điểm: Thí sinh không đạt A2, chỉ nhận kết quả công nhận năng lực A1.
- Thí sinh sẽ nhận chứng chỉ và phiếu điểm nếu đạt từ 120 điểm trở lên. Nếu chỉ đạt 100 – 119 điểm thí sinh chưa đủ trình độ A2 thì chỉ nhận phiếu điểm. Trên chứng chỉ hay phiếu điểm không ghi kết quả đỗ/trượt, chỉ thông báo điểm thi và trình độ tương ứng thí sinh được công nhận với mức điểm thi đó.Xem thêm: Gia sư tiếng Anh tại nhà
-
3. Kỳ thi KET thường được tổ chức khi nào? Ở đâu?
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh, khi phụ huynh có nhu cầu đăng ký thi KET cho các em phụ huynh cần đăng ký ở Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM địa chỉ nằm ở số 66 – 68 đường Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, quận 1.
- Tại Hà Nội, phụ huynh có thể đăng ký ở các trung tâm như Apollo English, VUS Miền Bắc, Language Link VietNam, trường THPT Nguyễn Siêu, OEA VietNam, VPBOX, Trường quốc tế WELLSPRING.
- Có 25 trung tâm được ủy quyền để tổ chức các kỳ thi KET. Trong đó, có các tỉnh trung tâm tổ chức thi bao gồm Bến Tre, Bình Dương, Cần Thơ, Đà Nẵng, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hải Phòng, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Nghệ An, Tây Ninh, Thừa Thiên Huế, Trà Vinh, Tuy Hòa, Vũng Tàu,…
-
4. Bài thi KET có cấu trúc như thế nào?
- Đọc và viết: Bài thi đọc giúp đánh giá được năng lực đọc, hiểu các ký hiệu, thông tin quảng cáo, tạp chí. Để hiểu được những thông tin này thí sinh cần nắm được cấu trúc câu và các từ ngữ thông dụng. Ở kỹ năng viết, thí sinh sẽ được đánh giá năng lực qua những bài kiểm tra cơ bản.
- Nghe: Bài thi nghe giúp đánh giá khả năng nghe những thông tin như thông báo, những đoạn hội thoại ở mức độ tương đối và hiểu được những thông tin được nói trong bài.
- Nói: Các thí sinh cần phải chứng minh được họ có thể giao tiếp bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi đơn giản về bản thân. Thí sinh sẽ tham gia thi nói với một thí sinh khác hoặc thi theo nhóm nhiều thí sinh để bài thi nói có tính thực tế và xác thực hơn.
Xem thêm: