Ngày nay, có rất nhiều bạn trẻ tham gia kỳ thi chứng chỉ PET để thi kiểm tra năng lực ngoại ngữ. Vậy PET là kỳ thi gì? Có cách chấm điểm ra sao? Thường tổ chức ở đâu? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến quý phụ huynh một số những thông tin cụ thể nhất, rõ ràng nhất về kỳ thi PET.
-
1. Chứng chỉ PET là gì?
- PET là viết tắt của cụm từ trong tiếng Anh là Preliminary English Test dành cho đối tượng là học sinh trung học cơ sở hay cho những học sinh có mục đích làm việc, du học hay phát triển sự nghiệp trong môi trường quốc tế.
- Theo khung Châu Âu bằng PET của Cambridge tương đương với trình độ B1, Ielts 3.5 – 4.0, Toefl Ibt 45 hoặc Toeic 400 – 500. Bằng tiếng Anh B1 Cambridge được công nhận trên toàn thế giới tương tự như Ielts, Toeic, Toefl. Nếu học sinh không được yêu cầu phải thi chứng chỉ tiếng Anh nào thì chứng chỉ tổng quát có tính ứng dụng cao như PET là sự lựa chọn hoàn hảo hơn nữa chứng chỉ PET có hiệu lực vĩnh viễn.
-
2. Thang điểm được tính trong kỳ thi PET
- Cambridge Enghlish Scale là một khung thang điểm đánh giá kết quả các kỳ thi tiếng Anh của Đại học Cambridge. Thang điểm được xây dựng dựa trên phương thức báo cáo kết quả hiện tại kết hợp với nhiều năm dày công nghiên cứu để bổ sung cho Khung đánh giá trình độ ngôn ngữ của Cộng đồng Châu Âu (CEFR).
- Cambridge English Scale cho phép báo cáo kết quả rõ ràng hơn và xuyên suốt hơn qua các kỳ thi, phù hợp và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thí sinh, giáo viên, các trường Đại học và cơ quan di trú. Rất dễ so sánh năng lực của thí sinh – sự liên thông giữa các kỳ thi tiếng Anh Cambridge với Khung đánh giá trình độ ngôn ngữ của Cộng đồng chung Châu Âu CEFR với IELTS và giữa các kỳ thi với nhau. Kết quả trên thang điểm giúp ta nhận thấy được rõ ràng tiến trình của thí sinh giữa một kỳ thi với các kỳ thi tiếp sau đó.Xem thêm: Gia sư tiếng Anh tại nhà
- Điểm số của các kỹ năng sẽ được quy đổi sang thang điểm Cambridge English. Bài thi Reading và Writing kiểm tra 2 kỹ năng nên điểm thi này bằng điểm 2 kỹ năng cộng lại. Như vậy, kết quả cuối cùng của bài thi PET là điểm trung bình của cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết.
- Bài thi PET yêu cầu đạt mức B1 trên khung CEFR
+ Kết quả bài thi đạt 160 – 170 điểm: Thí sinh được chứng nhận đạt trình độ vượt B1 lên bậc B2.
+ Kết quả bài thi đạt 140 – 159 điểm: Đạt trình độ B1
+ Kết quả bài thi đạt dưới 140 điểm: Thí sinh không đạt trình độ B1, kết quả công nhận là trình độ A2.
- Thí sinh sẽ nhận chứng chỉ và phiếu điểm nếu đạt từ 140 điểm trở lên. Nếu chỉ đạt 102 – 119 điểm thí sinh chưa đủ trình độ B1 thì chỉ nhận phiếu điểm. Trên chứng chỉ hay phiếu điểm không ghi kết quả đỗ/trượt, chỉ thông báo điểm thi và trình độ tương ứng thí sinh được công nhận với mức điểm thi đó.
-
3. Kỳ thi PET thường được tổ chức khi nào? Ở đâu?
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh, khi phụ huynh có nhu cầu đăng ký thi PET cho các em phụ huynh cần đăng ký ở Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM địa chỉ nằm ở số 66 – 68 đường Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, quận 1.
- Tại Hà Nội, phụ huynh có thể đăng ký ở các trung tâm như Apollo English, VUS Miền Bắc, Language Link VietNam, trường THPT Nguyễn Siêu, OEA VietNam, VPBOX, Trường quốc tế WELLSPRING.
- Có 25 trung tâm được ủy quyền để tổ chức các kỳ thi PET. Trong đó, có các tỉnh trung tâm tổ chức thi bao gồm Bến Tre, Bình Dương, Cần Thơ, Đà Nẵng, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hải Phòng, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Nghệ An, Tây Ninh, Thừa Thiên Huế, Trà Vinh, Tuy Hòa, Vũng Tàu,-
4. Bài thi PET có cấu trúc như thế nào?
Bài thi chứng chỉ Cambridge PET gồm 23 phần thi nhỏ với 4 kỹ năng đó là các kỹ năng nghe, nói, đọc và viết.
- Đọc và viết: Phần thi này có thời gian 90 phút, người thi cần có khả năng đọc văn bản từ các biển báo, báo, tạp chí và hiểu các điểm chính. Người thi có thể sử dụng từ vựng và cấu trúc bằng cách hoàn thành các nhiệm vụ như viết một tin nhắn ngắn, một câu chuyện hay một lá thư.
- Nghe: Phần thi này có thời gian 30 phút, người thi cần phải cho thầy bạn hiểu được ý nghĩa của các thông báo, thảo luận về cuộc sống hằng ngày.
- Nói: Phần thi này khoảng 10 phút, người thi cần phải chứng minh bạn có thể tham gia vào một cuộc trò chuyện bằng cách trả lời và đặt một số câu hỏi đơn giản, tự tin giao tiếp với thầy cô giám thị.
Xem thêm: